CÂY BÁCH BỆNH Eurycoma longifolia Jack. Họ: Thanh thất SimaroubaceaeBộ: Cam Rutales
Mô tả cây bách bệnh: Bách bệnh là cây nhỡ, cao 2 - 8m, có lông ở nhiều bộ phận; lá kép gồm 10 - 36 đôi lá chét không cuống, mọc đối mặt trên xanh bóng, mặt dưới trắng xóa; cuống lá màu nâu đỏ. Cụm hoa hình chùm kép hoặc chùm tán mọc ở ngọn, cuống có lông màu gỉ sắt. Hoa màu đỏ nâu. Quả hình trứng hơi dẹt, có rãnh giữa, khi chín màu vàng đỏ, chứa một hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn. Mùa hoa quả tháng 3 đến tháng 11. Nơi sống và thu hái cây bách bệnh: Loài này mọc ở vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc hoang ở vùng núi, trong các rừng thưa, dưới tán các cây gỗ lớn. Phổ biến nhất là ở miền trung và các tỉnh tây nguyên. Có thể thu hái rễ bách bệnh quanh năm, phơi khô hay sấy khô. Công dụng cây bách bệnh: Cây bách bệnh chữa được nhiều trứng bệnh (nên có tên là Bách - nghĩa là 100). Rễ bách bệnh thường dùng nhất là để chữa khí hư, huyết kém ăn uống không tiêu, trong ngực có cục tích, gân đờ, xương yếu, chân tay tê đau, nôn mửa, tả lỵ; còn dùng chữa tứ thời cảm mạo. Nhân dân thường dùng rễ bách bệnh chữa sốt, sốt rét, chữa ngộ độc và say rượu; cũng dùng tẩy giun. Vỏ thân bách bệnh làm thuốc bổ, chữa ăn uống không tiêu, nôn, đầy ỉa chảy, gần như vị Hởu phác và còn được dùng giải độc do tích rượu. Vỏ cùng với rễ bách bệnh dùng chữa nhức mỏi, đau lưng đau bụng kinh của phụ nữ. Quả dùng chữa lỵ và ỉa chảy. Quả chín ăn được. Lá bách bệnh dùng nấu nước tắm trị ghẻ, lở ngứa, ngày dùng 8 - 16g rễ, vỏ thân bách bệnh sắc uống hoặc phơi khô tán bột ngâm rượu uống hoặc làm thành viên uống. Ngày dùng 4 - 6g. Phụ nữ có thai không dùng. Tài liệu dẫn: Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 52. Xem thêm |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >