CHUÔNG Colona poilanei Gagnep, 1943. Họ: Đay Tiliaceae Bộ: Bông Malvales Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao 10 - 15 m, đường kính thân 0,2 - 0,3 m. vỏ có nhiều sợi dai. Lá có phiến hình bầu dục thuôn, dài 10 16cm, rộng 5 - 6cm, gốc tròn, đầu thót thành đuôi dài 1,5 - 2cm, có 5 gân ở gốc và 1 - 2 đôi gân bậc hai khác ở nửa trên, mặt trên có lông trên gân, mặt dưới phủ đầy lông. Cuống dài 5 - 7mm. Lá kèm hình tam giác rộng. Cụm hoa chùy, dài 7 - 10cm. Lá đài dài 5 - 7mm. Cánh hoa ngắn hơn, chỉ 4 - 5mm, màu da cam. Nhị 25 - 30cm. Bầu 3 cạnh, phủ đầy lông. Quả có 4 cánh, chiều rộng khoảng 3cm. Sinh học: Mùa hoa tháng 7 - 9, mùa quả chín tháng 11 - 12. Tái sinh bằng hạt và chồi gốc. Nơi sống và sinh thái: Mọc rải rác ở ven suối, ngoài cửa rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, nơi có nhiều ánh sáng và trên đất có tầng dày. Cây mọc khá nhanh. Phân bố: Loài đặc hữu hẹp của miền bắc Việt Nam, mới chỉ gặp ở Hòa Bình (Hà Bắc: núi Biện. Lương Sơn: Lâm Sơn: Lâm Sơn), Ninh Bình (Cúc Phương). Giá trị: Nguồn gen qúy, hiếm. Vỏ thân có thể dùng để bện thừng. Tình trạng: Loài hiếm. Mức độ đe dọa: Bậc R. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Là đối tượng bảo vệ của vườn quốc gia Cúc Phương.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 99. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >