CÓC CHUỘT Lannea coromandelica (houtt.) Merr. Họ: Đào lộn hột Anacardiaceae Bộ: Cam Rutales Mô tả: Cây gỗ lớn. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ; lá chét 3 - 4 cặp mọc đối, gần như không cuống, thuôn, hình tráI xoan, nhọn, nhẵn, nguyên, màu lục sẫm ở mặt trên, nhạt màu ở mặt dưới. Hoa họp thành chuỳ ở ngọn, bằng hay dài hơn lá, phủ lớp lông tơ màu gỉ sắt. Quả hạch hình trứng, dài 8 - 9mm, dẹp, nhẵn, màu đỏ, có hạch chỉ có một hạt. Phân bố: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, malaixia, inđônêxia. Ở nước ta có gặp tại Khánh Hoà, Ninh Thuận và Tây Ninh. Sinh thái: Cây mọc trong rừng thưa từ vùng duyên hải đến độ cao 600m. Mùa hoa tháng 2 - 5. Công dụng: Ở Ấn Độ, vỏ và lá được sử dụng làm thuốc. Vỏ dùng dưới dạng nước xức rửa phát ban sinh chốc lở, loét do bệnh phong và những mụn loét ngoan cố. Lá dùng hơ nóng lên và áp vào những chỗ sưng và đau của cơ thc sắc vỏ dùng trị đau răng. Ở Trung Quốc, vỏ cây chứa tanin được dùng làm nguyên liệu thuộc da, thân cây cho sợi được dùng làm nguyên liệu dệt vảI thô. Ở Vân Nam, người ta dùng thịt vỏ cây trị ngộ độc Cá nóc, sắn và dứa (trái thơm). Còn ở nước ta, mủ cây được dùng nhuộm vải và vỏ dùng nhuộm lưới.
Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >