CÓC ĐỎ Lumnitzera littorea (Jack) Voigt. 1845 Pyrrhanthus littorens Jack, 1822 Lunmitzela coccinea Wight et Arn. 1845 Họ: Bàng Combretaceae Bộ: Sim Myrtales Mô tả: Cây gỗ, cao 10- 20m, đường kính 40 - 50cm; vỏ màu nâu thẫm, có vết nứt, mặt trong vỏ màu nâu đỏ; phần giác màu nâu vàng, lõi màu nâu thẫm; cành nhánh hình khúc khuỷu, vuông, khi non màu đỏ nhạt nhạt xám, có nhiều mắt do những vết sẹo của lá khi rụng để lại. Lá mọc cách, tập trung ở đầu cành; phiến lá hình trứng ngược, dài 2 - 8cm. rộng 1 - 2,5cm đỉnh tròn có khía tai bèo, gốc hình nêm, ít gân; cuống dài 0,5 - 1cm. Cụm hoa chùm ở đỉnhcành, dài 1,5 - 3cm. Hoa có cuống ngắn; đài 5 thùy, dài 1,5 - 2mm; trạng thùy, hình bầu dục - thuôn, dài 5 - 6mm, màu đỏ. Nhị 5 - 10, chỉ nhị dài gấp đôi cánh hoa. Bầu 5 ô vòi hình chỉ, đầu nhụy tù. Quả hình trứng dài 3 - 4cm Sinh học: Mùa ra hoa tháng 6 - 8 mùa qủa chín tháng 8 - 10. Nơi sống và sinh thái: Cây mọc ở nơi rừng ngập mặn của sông, ven biển, nơi chỉ ngập chiều cao hoặc ít ngập nước mặn, đất sét hơi chặt, thường mọc lẫn với các loại Giá (Excoecaria agallocha), Dà (Ceriops sp.), có khi mọc thành quần xã ưu thế (Trung bộ hoặc Nam bô) hoặc gần như thuần loại với mật độ dày. Phân bố: Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ. Xrilanca Mianma. Thái Lan. Malaixia. Singapo, Indonesia Phillppin. Niu Ghinê. Fiji. Giá trị: Gỗ dùng trong xây dựng; đóng đồ đạc lấy tanin đốt than, làm phân xanh, hoa nuôi ong, làm cọc hay dàn cho hồ tiêu leo. Quần xã có tác dụng chắn sóng gió bảo vệ đê điều ven biển, cải tạo đất chua mặn. Tình trạng: Sẽ nguy cấp. Do khai thác quá mức. Mức độ đe doạ: Bậc V. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Nghiêm cấm việc khai thác loài này để đốt than hầm. Trong việc giao đất giao rừng cho nhân dân địa phương, khuyến khích trông loài này trên vùng đất hoang hóa ít ngập triều.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 173. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >