CỐI XAY Abutilon indicum (L.) Sweet Họ: Bông Malvaceae Bộ: Bông Malvales Mô tả: Cây nhỏ sống hàng năm, mọc thành bụi, cao 1 - 2m, có lông mềm trên toàn thân và các bộ phận của cây; lá mọc so le hình tim, mép lá có khía răng. Hoa vàng mọc ở nách lá, có cuống dài bằng cuống lá. Quả gồm tới 20 lá noãn dính nhau nom như cái cối xay lúa. Hạt hình thận, nhẵn màu đen nhạt. Nơi sống và thu hái: Loài của cây vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang khắp nơi và cũng được trồng làm thuốc. Nhân giống bằng hạt vào đầu mùa mưa. Thu hái cây vào mùa hè thu, đem phơi hay sấy khô; có thể tán thành bột để dùng dần. Công dụng: Thường được dùng trị: Sổ mũi sốt cao, đau đầu giữ dội, viêm tuyến mang tai truyền nhiễm; Tật điếc, ù tai đau tai; Lao phổi; giảm liệu (tiểu tiện vàng, đỏ hoặc đái dắt, đái buốt). Liều dùng 15 - 30g toàn cây hoặc 6 - 16 lá, 2 - 4 g hạt; dạng thuốc sắc. Lá khô nấu nước uống trị cảm sốt, nhức đầu, bí tiểu tiện, thường phối hợp với rau má, Bời nhời nhớt, mỗi thứ 20g, phèn phi 2g. Để chữa vàng da, hậu sản thì phối hợp với nhân trần và lá cách. Lá tươi và hạt 8 - 12g, giã nát, thêm nước uống, bã bắp chữa mụn nhọt, rắn cắn. Rễ ngâm giấm uống trị bệnh kinh phong (40g rễ trong 1 lít giấm thanh, mỗi lần dùng 1 thìa xúp. Tài liệu dẫn: Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 309. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >