GÕ MẬT Sindora siamensis Teysm. Ex Miq. 1867 Sindora cochinchinensis Baill. 1871 Họ: Đậu FabaceaeBộ: Đậu Fabales Mô tả: Cây gỗ to, rụng lá, cao 30 - 35m, đường kính thân 0,8 - 1m, lá kép lông chim một lần, chẵn. Lá chét 3 - 4 đôi, hình bầu dục, dài 4 - 9cm, rộng 3 - 4,5cm, chất da, có lông ngắn rải rác ở mặt trên, dày hơn ở mặt dưới; cuống lá chét 4 - 5mm. Cụm hoa chùy, dài 10 - 25cm. Lá đài 4. Cánh hoa 1, mùa đỏ - vàng nhạt, dài 7mm. Bầu có cuống ngắn, phủ lông dày; vòi cong, dài khoảng 15mm, nhẵn; núm hình đầu; quả đậu dẹt, thường hình bầu dục rộng, rộng 4,5 - 8 (-10)cm, phủ gai thưa tiết ra nhựa đầu. Hạt 1 - 3, đường kính 1,5 - 2cm, dẹt; áo hạt màu hình cam, cứng, rộng bằng hạt. Sinh học: Mùa hoa từ trung tuần tháng 3 đến trung tuần tháng 4, mùa quá chín tháng 7 - 8. Tái sinh bằng hạt. Nơi sống và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh và nửa rụng lá mưa mùa, ở độ cao thường không quá 900m, sống chung với một số loài cây lá rộng khác. Phân bố: Việt Nam: Kontum (Kon Plông, Sa Thầy), Gia Lai (Chư Pah, An Khê, Ayun Pa), Đắc Lắc, Ninh Thuận, Bình Thuận, Sông bé, Đồng Nai. Được trồng rất ít ở Hà Nội (Vườn bách thảo) và TP Hồ Chí Minh. Thế giới: Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia (bán đảo Malacca). Giá trị: Gỗ màu hồng có vân nâu, cứng, dòn dễ gia công. Dùng làm đồ dùng gia đình cao cấp như bàn ghế, tủ, giường, sập, đồ tiện khắc và xây dựng. Thương phẩm của gỗ có giá trị cao trên thị trường trong nước và thế giới. Vỏ thân giàu tamin. Tình trạng: Biết không chính xác. Bị săn lùng rất ráo riết lấy gỗ, làm cho số lượng cá thể giảm sút nhanh chóng. Mức độ đe doạ: Bậc V. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Thi hành biện pháp khai thác chọn, để lại cây giống và tổ chức trồng rộng rãi.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 251. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >