GÒN Ceiba pentandra (L.) Gaertn. Họ: Gạo Bombacaceae Bộ: Bông Malvales Mô tả: Cây gỗ, rụng lá mùa khô cao 18 - 25cm, thân tròn đều đặn hoặc có khía dọc thành mũi lớn đường kính 20 - 35cm thân thẳng có gai, càng ngang mọc vòng, cành non không gai. Phân cành sớm, mọc thành vòng, khi non có nhiều gai, Vỏ thân màu lục thịt nhiều sơ; lá kép chân vịt, mọc cách, có 5 - 9 lá nhỏ cuống chung dài 7 - 14cm, lá nhỏ dáI 4 - 7, ộng 2 - 4cm, cuống chung dài 7 - 14cm, rộng 2 - 4cm, hình mác hoặc trái xoan mác nhỏ dần về 2 phía đầu nhọn, mép lá nguyên hoặc gần phía đầu có răng cưa nhỏ. Hoa màu trắng hoặc màu hống, thường mọc đơn độc hay thành cụm không có cuống. Cánh đài hợp ở gốc dạng đấu, trên chia 5 thùy không đều. Cánh tràng 5 hình trái xoan dài, dài 2,5cm mặt ngoài có lông màu trắng. Nhị ít dính lại với nhau ở gốc trên chia thành 5 bó. Bầu thượng 5 ô mỗi ô có nhiều noãn; quả nang hóa gỗ, dài 15cm đường kính 3 - 4cm hình trứng trái xoan, đầu tròn thõng xuống, khi chín nứt thành 5 mảnh. Phía trong vỏ quả có nhiều lông. Hạt tròn vỏ nhẵn bóng. Phân bố: Cây phân bố Việt Nam Trung Quốc, Lào, Châu Phi và vùng nhiệt đới Châu Mỹ. Việt Nam: cây được trồng khá phổ biến ở các tỉnh nhưng nhiều nhất ở Nam, Trung Bộ. Sinh thái: Cây thuộc loài cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh mọc tốt trên đất xấu, ẩm thoát nước. Trồng bằng hạt dễ dàng sau 3 - 4 năm có thể cho quả. Khả năng đâm trồi mạnh. Mùa hoa tháng 3 - 4 cùng lúc ra lá non. Mùa quả tháng 8 - 9. Công dụng: Gỗ màu trắng, mềm nhẹ tỷ trọng 0,445 Lực kéo ngang thớ 16 Kg/cm2, lực kéo dọc thớ 309 Kg/cm2, oằn 0,5364 Kg/cm2, hệ số co rút 0,31 đến 0,45, dùng đóng các đồ thông thường, làm thuyền độc mộc. Gỗ còn có thể dùng làm phao, kéo sợi. Hạt chứa dầu ăn dùng chế xà phòng, dầu máy.
Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 79. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >