LÁ DƯƠNG ĐỎ Alniphyllium eberhardth Guillaum, 1923 Họ: Bồ đề Styracaceae Bộ: Thị Ebenales Mô tả: Cây gỗ nhỏ, rung lá, cao 15m, cành non phủ đầy lông hình sao. Lá hình bầu dục, đầu nhọn, gốc hình nêm rộn, mép có răng cưa, dài 10 - 18cm rộng 3,5 - 7cm, mặt dưới phủ lông nhung hình sao. Cụm hoa chùm ngắn hay chùy. Hoa trắng. Thùy của tràng dài 9 - 11mm. Nhị 10 (5 dài, 5 ngắn), phần dưới chỉ nhị hợp thành ống. Bầu gần trên. Quả nang dài 7 - 9mm. Hạt có cánh ở 2 đầu, chiều dài cả cánh khoảng 4mm. Sinh học: Mùa hoa tháng 3. Tái sinh bằng hạt. Nơi sống và sinh thái: Cây mọc rải rác trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao thường không quá 1.500 m. Cây mọc khá nhanh. Phân bố: Việt Nam: Lào Cai (Sapa), Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Kontum Đắc Giây, Đắc Tô). Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây), Thái Lan. Giá trị: Nguồn gen quí hiếm. Gỗ mềm, nhẹ, dễ gia công, có thể làm diêm, bút chì hay làm bột giấy. Tình trạng: Loài hiếm. Số lượng cá thế loài ít. Mức độ đe dọa: Bậc R. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Là đối tượng bảo vệ của khu rừng cấm trên núi Hoàng Liên Sơn, cần đưa trồng ngay ở các vườn thực vật. Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 42. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >