LIM XẸT CÁNH Peltophorum pterocarpum (DC.) Back. Họ: Đậu Fabaceae Bộ: Đậu Fabales Mô tả: Cây gỗ, cao 20 - 25m, cành non có lông màu đỏ, sau nhẵn; lá kép lông chim 2 lần cuống dài 25 - 30cm mang 4 - 14 đôi cấp 1, có lông màu đỏ, mỗi cuống cấp 1 mang 10 - 22 đôi lá nhỏ, lá nhỏ thuôn, đầu tròn, gốc rất lệch. Lá kèm nhỏ. Cụm hoa hình chùy ở đầu cành, dài 20 - 40cm, phủ lông màu đỏ. Lá bắc sớm rụng, cánh đài hình trứng ngược, có lông. Cánh tràng màu vàng hình trái xoan, phía trong có lông ở họng và phần giữa. Nhị đực có chỉ nhị dài 1,2 - 1,5cm có lông ở phía dưới. Bầu có lông, quả đậu dẹt, dài 10 - 12cm, rộng 2 - 2,5cm, có cánh, có 1 - 4 hạt xếp theo chiều dài. Phân bố: Cây lim xẹt cánh phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và miền Nam nước ta, từ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên qua Khánh Hòa đến Lâm Đồng, Sông Bé. Sinh thái: Cây ưa sáng, tái sinh hạt và chồi đều mạnh, chịu được khô hạn. Công dụng: Gỗ màu vàng nâu, rắn, khá bền, chéo thớ vòng năm khó nhận, gỗ muộn màu nâu. Tia nhỏ, không đều. Mạch to mật độ trung bình. Nhu mô quanh mạch rõ. Tỷ trọng 0,716. Lực kéo ngang thớ 20,2kg/cm2, lưc nén dọc thớ 585kg/cm2, oằn 1,155kg/cm2. Gỗ dùng trong xây dựng, đóng tàu và làm đồ mộc.
Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 281. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >