Ô RÔ BÀ Aucuba chinensis Benth. 1861. Họ: Ô rô bà Aucubaceae Bộ: Thù du Cornales Mô tả: Cây gỗ nhỏ, phân nhánh lưỡng phân, cành màu đen khi khô, cành non có lông thưa, sau nhẵn, có lá mọc đối hay gần sát nhau ở đỉnh cành, phiến lá hình đường mũi mác hay hình bầu dục, dài 15 - 16cm, rộng 4 - 7cm, phía dưới hẹp dần thành hình nêm, mép có răng cưa to và thưa, ở đỉnh hay 2/3 mép, phía trên răng rất nhọn, đỉnh nhọn hay có mụi nhọn, chất dai, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông thưa hay nhẵn, gân giữa có thể mang một số lông cứng, gân bên 6 - 7 đôi. Cụm hoa chùy ở đỉnh cành, có lông. Hoa đơn tính khác gốc, mẫu 4. Cụm hoa đực nhiều hoa, cuống dài 5mm, không lá bắc. Cánh hoa hình bầu dục, dài 4mm, đỉnh có mũi nhọn dài, cong. Nhị 4, xen kẽ với cánh hoa, có lông, cuống hoa dài 3mm, có đốt, 2 lá bắc nhỏ. Bầu dưới. Quả mọng, hình bầu dục, dài 1 - 1,5cm, chứa 1 hạt. Sinh học: Mùa hoa quả chưa biết. Tái sinh bằng hạt. Nơi sống và sinh thái: Mọc ở rừng rậm nhiệt đới mưa mùa ẩm. Phân bố: Việt Nam: Lạng Sơn (Cao Mộc: núi Mẫu Sơn). Thế Giới: Trung Quốc (Vân Nam, Hồng kông, đảo Hải Nam). Giá trị: Nguồn gen qúy hiếm và là đại diện của chi Aucuba đơn loài cũng như của họ Aucubaceae ở Việt Nam. Tình trạng: Loài hiếm. Mức độ đe dọa: Bậc R. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Bảo vệ loài trong tự nhiên, không chặt phá. Đưa về trồng để giữa nguồn gen hiếm. Điều tra thêm về phân bố.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 63. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >