RIU Colobogyne langbianensis Gagnep. 1920 Họ: Cúc Asteraceae Bộ: Cúc Asterales Mô tả: Cây nửa bò, cao khoảng 0,5 m. Phiến lá hình mác, lá mọc đối, dài 3 - 4cm, rộng 1 - 1,5cm, mặt dưới có lông. Cuống lá dài, 0,5 - 1cm. Cụm hoa đầu, mọc ở đầu cành, có đường kính 1,2cm, trên đỉnh một cuống dài 5 - 7cm. Lá bắc tổng bao màu lục xếp thành 2 - 3 hàng. Hoa màu vàng. Các hoa cái xếp thành một vòng ngoài cùng, hình lưỡi, các hoa phía trong lưỡng tính hình ống. Quả bé, dẹt, màu nâu, dài 2mm. Sinh học: Mùa hoa tháng 4 - 5, mùa quả chín tháng 6 - 7. Sinh sản bằng hạt. Nơi sống và sinh thái: Mọc trong tầng cỏ dưới rừng thông hoặc bãi cỏ sườn núi. Phân bố: Mới chỉ gặp ở một vài điểm thuộc tỉnh Lâm Đồng; chủ yếu là cao nguyên Langbian (Đà Lạt và Lạc Dương: núi Langbian), đôi khi ở Đức trọng. Giá trị: Nguồn gen qúy, hiếm và độc đáo. Loài duy nhất của chi Colobogyne. Loài đặc hữu hẹp của miền nam Việt Nam. Tình trạng: Loài hiếm. Mức độ đe dọa: Bậc R. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Là đối tượng bảo vệ của một số khu rừng thông. Cần đưa vào trồng trong vườn thực vật để bảo vệ nguồn gen.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 98. |
CÂY CÔNG TRÌNH - Danh sách các loại cây công trình > Những loại cây công trình và cây trồng rừng khác >