Cây huyết dụ

Cây có thân mảnh, mọc thẳng hay hơi uốn cong, cao tới 2-3 m, đường kính 1-2 cm, rất ít khi phân nhánh. Lá xếp 2 dãy, hình lưỡi kiếm, đầu nhọn, gốc thót lại thành cuống có rãnh. Phiến lá mỏng, màu xanh, màu đỏ hoặc màu tím nhạt, nhẵn, bóng nổi rõ các gân mảnh. Lá dài khoảng 30-60 cm, rộng từ 5-10 cm. Cụm hoa dạng chùy, dài tới 40 cm, rộng 20 cm. Hoa màu xanh mọc đơn độc ở nách của 2 lá bắc. Quả mọng hình cầu 1 hạt. Ở việt nam, có 2 loại huyết dụ phổ biến là huyết dụ nhỏ và huyết dụ ti.

Huyết dụ lá nhỏ: Cordyline terminnalis (L.) Kunth. var. angusta Hort hoặc Cordyline fruticosa (L.) Goepp. var. angusta Hort. Cây nhỏ bé hơn chỉ cao khoảng 1-2 m,thân tròn mập, đường kính 1-2 cm. Lá xếp 2 dãy nhỏ, hẹp, thuôn, đầu kéo dài thành mũi mềm, gốc kéo dài thành cuống bẹ. Phiến lá màu xanh đậm, bóng ở mặt trên, màu đỏ tía ở mặt dưới, hay hai mặt lá đều đỏ tía. Hoa màu mân chín, mọc thành chùy thưa.

Huyết dụ ti (huyết dụ lá to): C. Cordyline terminnalis (L.) Kunth. var. ti Bak. Cây mọc bụi có, thân cao 2-3 m, rất ít khi phân nhánh. Lá dạng bản rộng, thuôn, đầu tù, gốc thon hẹp thành cuống có bẹ ôm thân. Cụm hoa dạng chùy ở đỉnh. Hoa màu xanh hay tím nhạt.

Theo y học cổ truyền, huyết dụ có vị nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng cầm máu, bổ huyết, tiêu ứ, dùng chữa rong kinh, chữa lỵ, xích bạch đới, phong thấp nhức xương…

Một số đơn thuốc có sử dụng huyết dụ:

- Chữa chảy máu cam và chảy máu dưới da: Lá huyết dụ tươi 30g, lá trắc bá (sao cháy) và cỏ nhọ nồi mỗi vị 20g, sắc uống đến khi khỏi.

- Chữa rong kinh: Lá huyết dụ 20g, rễ cỏ tranh 10g, đài tồn tại của quả mướp 10g, rễ cỏ gừng 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

- Chữa bị thương ứ máu hay phong thấp đau nhức: Dùng huyết dụ cả lá, hoa, rễ 30g, huyết giác 15g, sắc uống đến khi khỏi.

- Chữa kiết lỵ ra máu: Lá huyết dụ 20g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g. Rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uống. Dùng 2-3 ngày. Nếu bệnh không giảm thì nên đến cơ sở y tế khám xác định nguyên nhân để điều trị.

Lưu ý: Phụ nữ không nên dùng trước khi sinh con hoặc sau khi sinh xong mà bị sót nhau.

Tất cả các chủng trên đều dễ trồng bằng các đoạn thân hay chồi gốc. Cây chịu bóng mộ phần nên làm cây trang trí trong nhà được.Huyết dụ được trồng phổ biến như cây cảnh trong nhà.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây huyết dụ

Đất trồng: Huyết dụ thích hợp với mọi loại đất trồng tơi xốp, thoáng khí, thoát nước tốt, giữ ẩm tốt. Nên bón thêm một ít phân bón giúp cây sinh trưởng phát triển tốt. Thiếu Mg và K, cây sẽ còi cọc, cháy lá và dễ bị chết. Không bón phân vào mùa đông.

Ánh sáng: yếu tố này ảnh hưởng đến màu sắc tươi sáng của lá, huyết dụ thích hợp với độ chiếu sáng trung bình và cao từ 50-90%. Tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Nhiệt độ: tối ưu trong khoảng 15-27oC, nhiệt độ thấp nhất mà huyết dụ còn có thể chịu đựng là 4oC.

Nước: Nhu cầu nước trung bình. Vì huyết dụ chịu hạn kém nên cần tưới nước khi thấy đất khô. Khi thiếu nước, lá cây sẽ héo khô và chuyển sang màu nâu.

Sâu bệnh gây hại: Bọ trĩ, nấm phyllosticta, nhện ve,… thường gây bệnh cho cây, gây ra hiện tượng nhiễm khuẩn, ngoại tử, thân cây bị đen đúa, thối rửa… Dùng thuốt  bảo vệ thực vật để diệt trừ sâu hại, sau đó, cạo bỏ phần thân cây bị hoại tử, rửa vết thương bằng xà phòng và nước sạch để trị bệnh cho cây.


……………..
Xem thêm các loại cây lá màu khác tại: cây lá màu
Xem thêm các loại cây bóng mát thân gỗ khác tại: cây bóng mát
Cây lộc vừng, cây bưởi, cây bằng lăng, cây sấu; cây cau vua; cây mít; cây xoài; cây vú sữa.


Comments