Cây ba chẽ

Cây Ba chẽ, còn gọi là Niễng đực, Ván đất, Ðậu bạc đầu - Dendrolobium triangulare (Retz) Schindler (Desmodium triangulare (Retz) Merr. D.cephalotes (Roxb) Wall ex Wight et Arn), thuộc họ Ðậu - Fabaceae.

Đặc điểm nhận biết: Cây nhỏ cao 2-3m. Thân tròn. Cành non hình tam giác dẹt. Lá kép gồm ba lá chét, hình trứng, mép nguyên, cái ở giữa lớn hơn cái hai bên. Mặt dưới lá màu trắng bạc. Lá non có lông trắng ở cả hai mặt. Hoa màu trắng tụ họp ở nách lá. Quả đậu có lông, thắt lại ở các hạt. Hạt hình thận.

Bộ phận dùng: Lá - Folium Dendrolobii.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia mọc hoang ở các đồng cỏ, vùng   đồi trung du và vùng núi Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn qua vùng Tây Nguyên đến An Giang.

Thu hái lá vào mùa xuân hè. Dùng tươi hay phơi khô, hoặc sấy ở nhiệt độ 50-60 độ, có thể sao cho hơi vàng để có mùi thơm.

Thành phần hoá học chủ yếu: Lá chứa tanin, flavonoid, acid hữu cơ và alcaloid.

Tính vị, tác dụng: Cây có tác dụng kháng khuẩn chống viêm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân thường dùng lá để chữa lỵ, trực khuẩn, hội chứng lỵ, ỉa chảy và rắn cắn. Cũng có khi dùng chữa bệnh tê thấp.

Liều dùng: 20-30 (hay 50) gam lá, sao vàng sắc uống hoặc nấu cao mềm uống.

Ðơn thuốc:

1. Chữa lỵ: Lá Ba chẽ phơi khô, sao vàng 30-50g, thêm nước, đun sôi 15-30 phút. Chia hai lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 3-5 ngày, tuỳ theo bệnh nhẹ hay nặng. Có thể phối hợp với Ké hoa đào, cùng liều lượng để sắc uống.

2 - Rắn cắn: Lá Ba chẽ tươi giã nát hay nhai nuốt nước, lấy bã đắp.

Hiện nay chúng ta đã sản xuất viên Ba chẽ (bào chế từ cao Ba chẽ) để chữa bệnh ỉa chảy và lỵ trực khuẩn. Liều dùng 10-15 viên chia 2-3 lần uống sau bữa ăn.

……………..
Xem thêm các loại cây làm thuốc khác tại: cây làm thuốc
Xem thêm các loại cây khác: cây lá màu: cây công trình, cây bóng mát
Cây lộc vừng, cây bưởi, cây bằng lăng, cây sấu; cây cau vua; cây mít; cây xoài; cây vú sữa.

Comments