Cây lộc vừng - đau răng, tiêu chảy

Vị thuốc từ cây Lộc Vừng

Quả Lộc Vừng xanh ép nước bôi chữa chàm hoặc ngâm rượu trị nhức răng. Vỏ cây Lộc Vừng chứa nhiều tanin, dùng chữa bệnh tiêu chảy, đau bụng. Lộc vừng: tên khác là cây Vừng, cây Chiếc, ngọc nhị tam lang.

Cây to, cao 8-10m. Vỏ thân dày, nháp, mầu nâu đen. Lá mọc so le, nhưng thường tập trung ở đầu cành, mép khía răng, mặt trên xanh sẫm bóng; cuống lá có mầu đỏ. Hoa Lộc Vừng mầu đỏ nhạt, chi nhị và vòi nhụy mầu đỏ thẫm. Quả có 4 cạnh lồi, mỗi cạnh lại xẻ rãnh dọc, đựng một hạt.

Cây Lộc Vừng mọc tự nhiên ở rừng thưa, bờ bãi chỗ gần nước. Còn được trồng làm cảnh, đôi khi chỉ là một khúc cành mang rất nhiều rễ thành chùm ngập trong nước và một vài nhánh cây non mọc vượt lên, trông rất đẹp mắt, hấp dẫn.

cây Lộc Vừng non có vị hơi chát, thường được dùng làm rau sống, ăn riêng hoặc trộn với lá đinh lăng non trong món gỏi cá.

Vỏ thân cây Lộc Vừng, thu hái quanh năm, cạo bỏ lớp bần bên ngoài, rửa sạch, thái phiến, phơi hoặc sấy khô được dùng làm thuốc chữa đau bụng, tiêu chảy, sốt, do vỏ chứa nhiều tanin (16%). Khi dùng, lấy 8-16g vỏ sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

Quả cây Lộc Vừng còn xanh, ép lấy nước, bôi chữa chàm, hoặc nghiền nhỏ ngâm với rượu, ngậm nhổ nước chữa đau răng.

Rễ cây Lộc Vừng chứa saponin, có vị đắng, giã nhỏ để duốc cá.

Theo tài liệu nước ngoài, rễ cây Lộc Vừng được dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, hạt chữa đau mắt và lá chữa tiêu chảy. Ở Philippines, vỏ thân cây Lộc Vừng chữa vết thương, nếu sắc uống lại có tác dụng chữa đau dạ dày.

……………..
Xem thêm các loại cây làm thuốc khác tại: cây làm thuốc, ươm trồng cây Lộc Vừng
Xem thêm các loại cây khác: cây lá màu: cây công trình, cây bóng mát
Cây lộc vừng, cây bưởi, cây bằng lăng, cây sấu; cây cau vua; cây mít; cây xoài; cây vú sữa.

Comments