Muồng Kim Phượng

Cây Muồng Kim phượng – Lim xẹt

Lim xẹt còn gọi là lim sét, muồng kim phượng, phượng vàng; tên thông dụng trong tiếng Anh là: Yellow Flamboyant, Copperpod.

Lim xẹt có danh pháp hai phần là: Peltophorum pterocarpum (Ptero: cánh; carpum: quả; nghĩa là cây có quả có cánh) thuộc phân họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Đậu (Fabaceae).

Mô tả cây muồng kim phượng (lim xẹt)

Muồng kim phượng (lim xẹt) là cây trung mộc cao 20-25m, thân màu xám trắng, phân cành thấp. Lá kép lông chim hai lần, cành non và lá non có lông màu rỉ sét, lá có cuống chung dài: 25–30 cm mang 4-10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1 mang 10-22 đôi lá chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn. Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ như nhung dài 20–40 cm, hoa nhỏ 2 cm có năm cánh màu vàng, đáy có lông. Quả đậu, dẹt dài 10–12 cm có cánh.

Phân bố muồng kim phượng (lim xẹt)

Cây nguyên sản mọc ở các loại rừng thưa, hậu rừng sác. Tại Việt Nam muồng kim phượng (lim xẹt) phân bố chủ yếu ở miền trung và Nam bộ: Từ Quảng Bình, Quảng Trị đến Khánh Hoà. Miền nam cây muồng kim phượng (lim xẹt) mọc tự nhiên ở Bình Dương, Đồng Nai. Miền Bắc cũng có một loài cây tương tự là cây muồng bắc có thân đen, tán lá thưa hơn tên khoa học Peltophorum tonkinensis hoặc P. dasyrrachis)

Sinh trưởng của cây muồng kim phượng (lim xẹt)

Là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, cây muồng kim phượng (lim xẹt) có biên độ sinh thái rất rộng, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác nhau: Vùng ven biển, trung du, miền núi. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất chua, chịu được nắng nóng, khô hạn.Cây ưa sáng tái sinh hạt và chồi đều mạnh, vì vậy đây là loại cây công trình đang được trồng phổ biến hiện nay. Đặc biệt cây có thể phát triển tốt trên vùng đất toàn cát ở ven biển.


Comments